GỬI TIẾT KIỆM VÀO NGÂN HÀNG LIỆU CÓ CÒN AN TOÀN HAY KHÔNG KHI NGÂN HÀNG PHÁ SẢN???

1. Ngân hàng có được phá sản không?

Theo Thạc sĩ Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Chủ tịch HĐTV Công ty Luật TNHH A&H và Đoàn Luật sư TP. Hà Nội, phá sản trong lĩnh vực ngân hàng đề cập đến việc một ngân hàng mất khả năng thanh toán và bị tuyên bố phá sản bởi Toà án. Ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản. Ngân hàng sẽ coi là phá sản khi không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính với khách hàng do mất khả năng thanh toán.

Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam, chưa có ngân hàng nào phá sản. Khi một ngân hàng gặp khó khăn, ngân hàng Nhà nước thường thực hiện biện pháp để cứu vãn tình hình. Thủ tục phá sản cũng phức tạp và yêu cầu nhiều biện pháp phục hồi.

2. Ngân hàng phá sản trong trường hợp nào?

Ngân hàng phá sản xảy ra trong những tình huống quy định theo Điều 152 của Mục 1e Điều 1 Luật sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng năm 2017. Theo quy định này, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có thể xảy ra trong các tình huống sau đây:
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét và trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d, khoản 7 Điều 151a hoặc khoản 7 Điều 151d của Luật này và rơi vào tình trạng phá sản.
Quy định trên cho phép các ngân hàng hoạt động không hiệu quả được phép phá sản, tuy nhiên, tỷ lệ phá sản của một tổ chức tín dụng là rất thấp. Điều này bởi vì trước khi một ngân hàng được phép phá sản, nó sẽ trải qua nhiều giai đoạn và biện pháp khác nhau, như phục hồi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng cổ phần, giải thể, hoặc chuyển giao bắt buộc.
Phá sản thường là giải pháp cuối cùng khi các biện pháp khác không thành công hoặc không khả thi.

3. Ngân hàng phá sản, người gửi tiết kiệm có được rút lại tiền không?

Người gửi tiền trong trường hợp ngân hàng phá sản có thể không rút toàn bộ số tiền mình đã gửi mà chỉ nhận được một khoản tiền bảo hiểm đền bù. Theo Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, các ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ ngân hàng chính sách.
Điều 6 của Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định các khía cạnh liên quan đến bảo hiểm tiền gửi. Bảo hiểm tiền gửi đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi hoặc phá sản.
Hạn mức trả tiền bảo hiểm tối đa cho một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125 triệu đồng.
Các tài sản còn lại của ngân hàng phá sản sẽ được phân phối theo quy định của Luật Phá sản năm 2014. Trước hết, các khoản chi phí phá sản và khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động được ưu tiên trả. Sau đó mới đến các khoản tiền gửi của người gửi.
Nếu còn tài sản sau khi thanh toán các khoản nợ này, tài sản đó sẽ được chia theo thứ tự ưu tiên khác, bao gồm thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
Tóm lại, khi một ngân hàng phá sản, người gửi tiền sẽ được bảo hiểm chi trả tối đa 125 triệu đồng và còn có thể nhận tiền đền bù từ quá trình thanh lý tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, việc phân chia tài sản còn lại được thực hiện theo một thứ tự ưu tiên cụ thể, và người gửi tiền thường nằm sau các đối tượng khác trong quy trình này.

NHẬN TƯ VẤN DỰ ÁN VÀ BÁO GIÁ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *